THPT Lương Ngọc Quyến - Thái Nguyên (Lần 1) [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học]
Thí sinh đọc kỹ đề trước khi làm bài
Cài đặt đề thi
Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài
Câu 1
Thủy phân triolein có công thức (C17H33COO)3C3H5 trong dung dịch NaOH, thu được glycerol và muối X. Công thức của X là
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Cơ thể người sử dụng phân tử nào sau đây để xây dựng protein?
Câu 8
Câu 9
Amine nào sau đây là amine bậc hai?
Câu 10
Câu 11
Ester X được tạo bởi methyl alcohol và acetic acid. Công thức của X là
Câu 12
Cho phản ứng hóa học: 4Cr + 3O2 → 2Cr2O3. Trong phản ứng trên xảy ra
Câu 13
PVC là chất rắn vô định hình, cách điện tốt, bền với acid, được dùng làm vật liệu cách điện, ống dẫn nước, vải che mưa,. PVC được tổng hợp trực tiếp từ monomer nào sau đây?
Câu 14
Dây điện cao thế thường được làm bằng aluminium (nhôm) do aluminium
Câu 15
X là kim loại phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng, Y là kim loại tác dụng được với dung dịch Fe(NO3)3. Hai kim loại X, Y có thể là
Câu 16
Trong vỏ Trái Đất, những kim loại nào sau đây tồn tại chủ yếu dưới dạng đơn chất?
Câu 17
Tinh bột thuộc loại polysaccharide, là một trong những chất dinh dưỡng cơ bản của người và động vật. Phân tử tinh bột được tạo thành từ nhiều gốc
Câu 18
Câu 19
b) Hydrogen hóa hoàn toàn linalyl acetate thu được ester có công thức phân tử là C12H24O2.
c) Phân tử linalyl acetate có 2 gốc methylene (-CH2-).
d) Linalyl acetate có đồng phân hình học.
Câu 20
Sắt có số hiệu nguyên tử là 26. Trong vỏ Trái Đất, sắt là nguyên tố kim loại phổ biến thứ 2 (sau nhôm). Ứng dụng chủ yếu của sắt là để tạo ra các hợp kim thép dùng trong xây dựng và chế tạo.
a) Ion Fe3+ có cấu hình electron [Ar] 3d5.
b) Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử Fe có 6 electron ở lớp ngoài cùng.
c) Kim loại sắt tác dụng với chlorine dư tạo ra sản phẩm là FeCl2.
d) Trong vỏ Trái Đất, sắt tồn tại ở dạng hợp chất chủ yếu trong các quặng.
Câu 21
Máy tạo nhịp tim là một thiết bị nhỏ dùng để điều trị một số chứng rối loạn nhịp tim. Khi bị rối loạn nhịp tim, tim có thể đập quá nhanh, quá chậm hoặc nhịp tim không đều. Máy tạo nhịp tim gửi các xung điện để giúp tim đập ở tốc độ và nhịp điệu bình thường. Máy tạo nhịp tim gồm có 2 phần chính: máy tạo nhịp (Pacemaker) và dây điện cực (Electrode). Bộ phận quan trọng nhất của máy tạo nhịp tim là một hệ pin điện hóa lithium – iodine (gồm hai cặp oxi hóa khử Li+/Li và I2/2I-). Hai điện cực được đặt vào tim, phát sinh dòng điện nhỏ kích thích tim đập ổn định. Cho biết: E°Li+/Li = -3,04V; E°I2/2I- = +0,54V; Nguyên tử khối của Li = 6,9; điện tích của 1 mol electron là 96500 C/mol; q = I.t, trong đó q là điện tích (C), I là cường độ dòng điện (A), t là thời gian (s), 1 năm = 365 ngày. q = I.t, trong đó q là điện tích (C), I là cường độ dòng điện (A), t là thời gian (s), 1 năm = 365 ngày.
a) Máy tạo nhịp tim có thể được đặt tạm thời hay vĩnh viễn trong cơ thể tùy theo tình trạng sức khỏe và các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân.
b) Khi pin hoạt động lithium đóng vai trò là anode, tại anode xảy ra quá trình khử.
c) Sức điện động chuẩn của pin E°pin = 3,58V.
Câu 22
Để tạo ra mật ong, mỗi con ong thợ phải sử dụng những chiếc vòi của mình hút mật từ hoa và lưu trữ nó trong túi dạ dày đặc biệt. Mỗi túi mật có thể lưu trữ đến gần 70mg mật hoa. Để đầy túi dạ dày, mỗi con ong cần từ 100 đến 1500 bông hoa, tùy thuộc vào loại hoa và năng lượng cần thiết. Sau khi túi dạ dày đầy, chúng trở về tổ và chuyển mật hoa cho những con ong thợ khác, ong thợ nhận mật hoa và lưu giữ trong miệng của mình. Sau đó, trong khoảng nửa tiếng, chúng “nhai” mật hoa, cho phép enzim trong miệng phân hủy các loại đường phức tạp trong mật hoa thành các loại đường đơn giản.
a) Trong quá trình lưu trữ mật ong, vẫn 1 lượng nhỏ đường lên men C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2, nên mật ong để lâu có hiện tượng sủi bọt khí
b) Không nên đựng mật ong trong những chai bằng kim loại, do dưới tác dụng của enzyme, một phần đường trong mật ong sẽ biến thành acid. Chất này ăn mòn lớp kim loại làm tăng hàm lượng kim loại trong mật ong, làm mật biến chất không tốt cho sức khỏe.
c) Trong thành phần mật ong có khoảng 40% đường fructose, 30% đường glucose, 30% nước, vi tamin, khoáng chất…
d) Glucose và fructose trong mật ong đều tác dụng được với CH3OH (xt HCl; t°), nước bromine, thuốc thử tollens.
Câu 23
Một nhà máy luyện kim sản xuất nhôm bằng cách điện phân nóng chảy 20 tấn quặng bauxite (chứa 47% Al2O3 về khối lượng, còn lại là tạp chất không chứa nhôm, hiệu suất quá trình đạt 85%). Toàn bộ lượng nhôm tạo ra được đúc thành k thanh nhôm hình hộp chữ nhật có chiều dài 110 cm, chiều rộng 20 cm, chiều cao 10 cm. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2,7 g/cm³. Giá trị của k bằng bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).
Câu 24
: Cyanide (CN-) là một loại chất độc hại thường được tìm thấy trong nước thải của các công ty khai thác quặng kim loại vàng. Do cyanide có khả năng tạo phức mạnh với kim loại, các công ty khai thác mỏ đã kiếm được lợi nhuận khổng lồ từ việc sử dụng cyanide để tách Au từ quặng của nó. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, hàm lượng cyanide trong nước thải của các nhà máy phải xử lí trong khoảng 0,05 – 0,2 mg/L trước khi thải ra môi trường. Phân tích một mẫu nước thải của một nhà máy người ta đo được hàm lượng ion cyanide là x mg/L. Để làm giảm hàm lượng cyanide đến 0,12 mg/L người ta sục khí Cl2 vào nước thải trong môi trường có pH = 9. Khi đó cyanide chuyển thành nitrogen không độc theo sơ đồ phản ứng : CN- + OH- + Cl2 → CO2 + Cl- + H2O + N2 Biết thể tích khí chlorine (ở đkc) cần thiết để xử lí cyanide trong 1000 m³ nước thải trên là 232,40625 m³. Giá trị của x bằng bao nhiêu? Kết quả làm tròn đến hàng phần mười.
Câu 25
Xà phòng hóa hoàn toàn triglyceride X trong dung dịch NaOH dư, thu được sodium linoleate và sodium palmitate tỉ lệ 2 : 1 về số mol. Phân tử khối của X bằng bao nhiêu amu ?
Câu 26
Câu 27
Câu 28
Có tổng số bao nhiêu peptide trong các chất sau: H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH (1) H2N-CH(CH2-C6H5)-CO-NH-CH2-COOH (2) H2N-CH2-CH2-CO-NH-CH2-COOH (3) H2N-CH2-COOH (4) H2N-CH(CH3)-CO-NH-CH2-COOH (5) H2N-CH2-CO-NH-CH2-COOH (6)