Thi thử trắc nghiệm ôn tập Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề #6
Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài
Một quần thể có kích thước N = 5 , mẫu chọn ra có kích thước n = 4 . Tổng số T các mẫu có kích thước n = 4 là:
Một quần thể có kích thước N = 5 , mẫu chọn ra có kích thước n = 3 . Tổng số T các mẫu có kích thước n = 3 là:
Một quần thể có kích thước N = 6 , mẫu chọn ra có kích thước n = 3. Tổng số T các mẫu có kích thước n = 3 là:
Một quần thể có kích thước N = 6 , mẫu chọn ra có kích thước n = 4. Tổng số T các mẫu có kích thước n = 4 là:
Dùng công thức n = Z2p(1 - p)/c2 để tính kích thước mẫu trong trường hợp ước lượng một tỷ lệ. Trong đó p là:
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể thì dựa vào:
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể thì dựa vào đâu:
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể thì dựa vào điều nào:
Mẫu số trong các công thức tính cỡ mẫu luôn là:
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu là:
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu sẽ là:
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu được gọi là:
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu gọi là:
Qui trình thiết kế mẫu gồm có các bước: (1) Xác định chính xác quần thể đích; (2) Xác định rõ các biến số cần điều tra; (3) Xác định độ chính xác mong muốn; (4) Tính cỡ mẫu. Các bước đó phải được tiến hành theo trình tự sau:
Trên một mẫu ngẫu nhiên n = 1000 lần sinh, gặp 532 trẻ gái; đã tính được độ lệch chuẩn của ước lượng là 0,0158, và khoảng tin cậy 95% của ước lượng là: $\left( {\underline p ,\overline p } \right)$ = (0,501, 0,563). Dùng công thức tính cỡ mẫu n = 1,962p(1 - p)/c2 tính được c = 0,310; Từ đó có thể nói rằng, độ dài khoảng tin cậy 95% của ước lượng không vượt quá:
Trên một mẫu ngẫu nhiên n = 1 000 lần sinh, gặp 532 trẻ gái; đã tính được độ lệch chuẩn của ước lượng là 0,0158, và khoảng tin cậy 95% của ước lượng là: $\left( {\underline p ,\overline p } \right)$ = (0,501, 0,563). Dùng công thức tính cỡ mẫu n = 1,962p(1 - p)/c2 tính được c = 0,310; Từ đó có thể nói rằng, sự khác biệt giữ a $\left| {\widehat p - p} \right|$ không vượt quá:
Trên một mẫu ngẫu nhiên n = 1000 lần sinh, gặp 532 trẻ gái; đã tính được độ lệch chuẩn của ước lượng là 0,0158, và khoảng tin cậy 95% của ước lượng là : $\left( {\underline p ,\overline p } \right)$ = (0,501, 0,563). Dùng công thức tính cỡ mẫu n = 1,962p(1 - p)/c2 tính được c = 0,310; Từ đó có thể nói rằng, độ lệch chuẩn của ước lượng không vượt quá:
Trong các công thức tính cỡ mẫu/ước lượng một tỷ lệ thì mẫu số luôn luôn là:
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một tỷ lệ phải dựa vào:
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một tỷ lệ phải dựa vào đâu:
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào:
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào đâu:
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào điều nào:
Trong các công thức tính cỡ mẫu/ước lượng một số trung bình thì mẫu số luôn luôn là:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào đâu:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào điều nào:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào yếu tố nào:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp luôn tùy thuộc vào:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp luôn tùy thuộc vào đâu:
Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp luôn tùy thuộc vào yếu tố nào:
Từ công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập thấy:
Dùng Test χ2 để so sánh:
Dùng test χ2 để so sánh về:
Dùng test t để so sánh:
Dùng test t để so sánh về:
Test Z dùng để so sánh:
Test Z dùng để so sánh về:
Test F dùng để so sánh:
Test F dùng để so sánh về: