Thi thử trắc nghiệm ôn tập Giải phẫu bệnh online - Đề #2
Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài
Quá sản tuyến vú trong kỳ dậy thì là quá sản:
Quá sản dễ nhầm với:
Tổn thương sau đây không tăng số lượng tế bào:
Biểu mô trụ ở niêm mạc phế quản được thay thế bằng biểu mô lát tầng do hút thuốc lá kinh niên là tổn thương:
Cơ bản u:
Khối u có nhiều loại tế bào xuất phát từ một lá thai:
U lành:
Melanoma là tên gọi của:
Pô-líp cổ tử cung:
U ác xuất phát từ biểu mô có tên gọi tận cùng:
Rhabdomyoma (rhabdomyo: cơ vân) là tên gọi của:
Chu kỳ nhân đôi kích thước của khối u ác tính thường là:
Về vi thể, nói chung các u ác tính không có tính chất sau:
Virus ít gây ung thư nhất là:
Các mô khá bền vững dưới tác dụng của các tia phóng xạ sinh ung là:
Epstein-Barr virus thường hay gây ung thư:
Người bị nhiễm virus viêm gan B có nguy cơ dễ bị ung thư gan cao hơn so với người không bị nhiễm virus này gấp:
Phân độ ung thư theo mô bệnh học căn cứ vào:
Papanicolaou xếp phiến đồ tế bào âm đạo - cổ tử cung thành:
Theo Papanicolaou, tế bào học nghi ngờ ác tính nhưng không kết luận được là thuộc hạng:
Broders phân loại ung thư tế bào vảy thành 4 độ căn cứ vào sự biệt hóa tế bào trong đó nếu có 75 -50% các tế bào biệt hóa thì được xếp:
Phân loại TNM có nghĩa là:
Những cơ thể bị suy giảm miễn dịch đều có khả năng bị ung thư do:
Loại tia sau đây thuộc chùm tia sáng mặt trời thường gây ung thư:
Chất nitrosamine thường hay gây ung thư hệ tiêu hoá, đặc biệt là ung thư:
Bệnh nhân mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) thường hay bị:
Adenoma là tên gọi của:
Pô-líp là những khối u có thể có cuống hoặc không, ít gặp nhất ở:
Bệnh Hodgkin hỗn hợp tế bào có đặc điểm:
Ngày nay với nhiều phương pháp chẩn đoán sớm đặc biệt là xác định típ mô bệnh học và có phác đồ điều trị phối hợp xạ trị và hóa trị, người ta đã có thể kéo dài thời gian sống thêm của một số bệnh nhân bị bệnh Hodgkin típ I và típ II như sau: