KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI PHẦN THI TƯ DUY ĐỊNH TÍNH ( Đề 4 )

Cài đặt đề thi
Thời gian làm bài

Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau
‘‘(1) Các nhà khoa học xã hội phân phát những bảng câu hỏi có tính chủ quan về hạnh phúc, và so sánh kết quả với các yếu tố kinh tế - xã hội như sự giàu có và tự do chính trị. Các nhà sinh học cũng sử dụng những bảng hỏi tương tự, nhưng so sánh câu trả lời với các yếu tố sinh hóa và di truyền. Các phát hiện của họ gây sốc.
(2) Các nhà sinh học cho rằng thế giới tinh thần và tình cảm của chúng ta được điều hành bởi các cơ chế sinh hóa định hình qua hàng triệu năm tiến hóa. Giống như tất cả các trạng thái tinh thần khác, hạnh phúc chủ quan của chúng ta không được quy định bởi các thông số bên ngoài như tiền lương, các quan hệ xã hội hoặc quyền chính trị. Thay vào đó, nó được xác định bởi một hệ thống phức tạp các dây thần kinh, các neuron, các synapse, và nhiều hợp chất sinh hóa khác như là serotonin, dopamine và oxytocin.
(3) Không ai có thể hạnh phúc bằng cách đánh xổ số, mua nhà, nhận được một chương trình khuyến mãi, hoặc kể một tìm thấy một tình yêu đích thực. Mọi người cảm thấy hạnh phúc bởi một thứ và chỉ một thứ - cảm giác dễ chịu bên trong cơ thể họ. Một người vừa trúng xổ số hoặc tìm thấy tình yêu mới và nhảy lên vui sướng không thực sự phản ứng với số tiền hoặc người họ yêu. Anh ta đang phản ứng với các loại hooc-môn chảy trong mạch máu mình, và với các cơn bão tín hiệu điện đang nhấp nháy giữa những phần khác nhau của não bộ.’‘
(Sapiens, Lược sử loài người, NXB Tri thức, 2019)
Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2 Dòng nào sau đây KHÔNG được nhắc đến trong đoạn trích?
Câu 3 Dòng nào dưới đây nói KHÔNG đúng về phát hiện của các nhà sinh học?
Câu 4 Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 5 Câu văn ‘‘Không ai có thể hạnh phúc bằng cách đánh xổ số, mua nhà, nhận được một chương trình khuyến mãi, hoặc kể một tìm thấy một tình yêu đích thực.’‘ thuộc kiểu câu nào?
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau
‘‘Khi Uy-lít-xơ từ phòng tắm bước ra, trông người đẹp như một vị thần. Người lại trở về chỗ cũ, ngồi đối diện với Pê-nê-lốp, trên chiếc ghế bành ban nãy, rồi nói với nàng:
– Nàng thật là người kỳ lạ! Hẳn là các thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho nàng một trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối, vì một người khác chắc chắn không bao giờ có gan ngồi cách xa chồng như thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới được trở về xứ sở. Thôi, già ơi ! Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình, như bấy lâu nay, vì trái tim trong ngực nàng kia là sắt.
Pê-nê-lốp khôn ngoan đáp:
-Ngài kì lạ thật! Không, tôi không kiêu ngạo, không khinh ngài, cũng không ngạc nhiên đến rối trí đâu. Tôi biết rất rõ ngài như thế nào khi ngài từ giã I-tac ra đi trên một chiếc thuyền có mái chèo dài. Vậy thì, Ơ-ri-clê ! Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Uy-lít-xơ xây lên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường.
Nàng nói vậy để thử chồng, nhưng Uy-lít-xơ bỗng giật mình nói với người vợ chung thủy:
-Nàng ơi, nàng vừa nói một điều làm cho tôi chột dạ. Ai đã xê dịch giường tôi đi chỗ khác vậy ? Nếu không có thần giúp đỡ thì dù là người tài giỏi nhất cũng khó lòng làm được việc này. Nếu thần linh muốn xê dịch đi thì dễ thôi, nhưng người trần dù đang sức thanh niên cũng khó lòng lay chuyển được nó. Đây là một chiếc giường kì lạ, kiến trúc có điểm rất đặc biệt, do chính tay tôi làm lấy chứ chẳng phải ai…’‘
(Hô-me-rơ, Uy-lít-xơ trở về)
Câu 6 Phép so sánh: ''Trông người đẹp như một vị thần'' đã khẳng định:
Câu 7 Cụm từ ''Khốn khổ!'' thể hiện:
Câu 8 Vì sao Pê-nê-lốp lại nói ''cũng không ngạc nhiên đến rối trí đâu''?
Câu 9 Từ ''chột dạ'' trong đoạn văn trên, đồng nghĩa với từ nào sau đây?
Câu 10 Qua việc nói chuyện di chuyển chiếc giường, văn bản đã thể hiện thông điệp gì?
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau
Tôi không muốn đất trời xoay chuyển nữa
Với tháng ngày biền biệt đuổi nhau trôi
Xuân đừng về! Hè đừng gieo ánh lửa!
Thu thôi sang! Đông thôi lại não lòng tôi!
Quả đất chuyển giây lòng tôi rung động
Nỗi sầu tư nhuần thấm cõi Hư Vô!
Tháng ngày qua, gạch Chàm đua nhau rụng
Tháp Chàm đua nhau đổ dưới trăng mờ!
(Trích Những sợi tơ lòng – Chế Lan Viên)
Câu 11 Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 12 Từ nội dung văn bản, ý nào sau đây nêu đúng nguyên nhân khiến tác giả có mong muốn ''Tôi không muốn đất trời xoay chuyển nữa''.
Câu 13 Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
Xuân đừng về! Hè đừng gieo ánh lửa!
Thu thôi sang! Đông thôi lại não lòng tôi!
Câu 14 Đâu là cách hiểu đúng về cụm từ ''cõi Hư Vô'' trong đoạn thơ trên?
Câu 15 Xác định thể loại của đoạn trích trên?
Câu 16 Lời nói của Đăm Săn với Mtao - Mxây thể hiện điều gì?
Câu 17 Miếng trầu của Hơ Nhị mang ý nghĩa gì?
Câu 18 Câu văn '' Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.'' cho thấy
Câu 19 Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới việc Đăm Săn đánh bại Mtao - Mxây là gì?
Câu 20 Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 21 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
‘‘Những trưa vắng, tôi tự hỏi mình đã đi đến đâu, đi xa đến tận nơi nào, để những ngày tháng tuổi thơ lại xa xôi và khó với đến thế? Tôi thèm cái ‘‘nghèo’‘ thuở trước, tôi thèm cái cảnh đi ăn trực nhà hàng xóm khi hết cơm. Tôi nhớ những người bạn thời ấu thơ, giờ chẳng biết họ ở đâu nữa? Cô bạn thân thiết vô cùng ngày bé, trả tôi một nụ cười xã giao nhàn nhạt khi trưởng thành gặp lại. Những con người nơi ấy đều đã đi tìm một điều gì đó và chẳng thể nhớ nhau. Mẹ cũng không còn đủ thời gian để hát ru. Tất cả chỉ văng vẳng ở một miền kí ức nào đó. Ngày mà muốn gặp mọi người, tôi sẽ mở cửa chạy ra ngoài thay vì mở máy tính và điện thoại, dường như ngủ lại mãi mãi trong tâm trí của tôi. Bao thương nhớ, xa vời mãi mãi …’‘
(Minh Mẫn, Thức dậy trên mái nhà, NXB Văn học, 2014)
Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 22 Đọc đoạn trích sau:
‘‘Thường thì đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. ‘‘
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Văn bản trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 23 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
‘‘Gia đình Việt Nam nói chung không giàu có nhưng rất gắn bó. Ông cha Việt Nam không phải là một thứ vua như ông cha Trung Quốc. Đứa con trong gia đình được yêu thương, che chở. Người Việt Nam gặp nhau không hỏi về chức vụ, của cải mà hỏi có bao nhiêu con. Người con gái không lép vế quá mức, và được pháp luật bênh vực. Tục ngữ nói: ‘‘Ruộng sâu trâu nái, không bằng con gái đầu lòng’‘. Do đó, người con gái rất gắn bó với cha mẹ mình và đi lấy chồng không có nghĩa là rời bỏ gia đình mình: ‘‘Có con mà gả chồng gần. Có bát canh cần nó cũng đem cho’‘ (ca dao). Trong một xã hội tự cung tự cấp, việc hôn nhân không phải do cá nhân quyết định mà được quyết định theo tập quán; chủ yếu theo gia đình. Nếu cho rằng tình yêu là do sở thích cá nhân thì ở Việt Nam trước đây ít có tình yêu này. Nhưng nếu chấp nhận tình yêu là sống chung thủy giữa vợ chồng, cùng nhau lo cho gia đình con cái, hi sinh cho nhau, đói khổ có nhau thì Việt Nam điều này là phổ biến. Việc hôn nhân không phải chuyện cá nhân mà là công việc quan trọng giữa hai gia đình, hai họ và hôn nhân là sợi dây liên hệ vững bền nhất giữa hai họ. ‘‘
(Phan Ngọc, Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Văn học, 2015, tr. 68)
Thao tác lập luận chính của đoạn trích là gì?
Câu 24 Dòng nào không nêu đúng các luận cứ cho luận điểm: Sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích?
Câu 25 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1) ‘‘Những đóng góp của Einstein cho khoa học nhiều không kể xiết, nhưng trước hết phải kể đến thuyết tương đối mà theo lời Banesh Hoffman ‘‘có một tính chất vĩ đại để đặt Einstein ngang hàng với những nhà khoa học lớn nhất của mọi thời đại như Isaac Newton và Archimède. Những nghịch lý mê hoặc và những thành công rực rỡ đã kích động mãnh liệt trí tưởng tượng của mọi người’‘.
[... ]
(2) Theo thuyết tương đối của Einstein thì người ta có thể đuổi kịp quá khứ và sinh ra ở tương lai nếu người ta có tốc độ vượt tốc độ ánh sáng. Mỗi tinh cầu chuyển động có một hệ thống thời gian riêng, khác hẳn hệ thống thời gian ở mọi tinh cầu khác. Một ngày trên trái đất chỉ là thời gian đủ để trái đất quay một vòng trên trục của nó. Sao Mộc mất nhiều thời giờ hơn trái đất để quay chung quanh mặt trời, vì vậy một năm trên sao Mộc dài hơn một năm trên trái đất. Tốc độ càng nhanh, thời gian càng chậm. Chúng ta đều quen chỉ nghĩ rằng mọi vật thể đều có ba chiều, nhưng Einstein chủ trương thời gian cũng là một chiều của không gian. Thời gian và không gian không thể tách rời nhau. Mọi vật luôn luôn chuyển động, cho nên theo quan niệm của Einstein, chúng ta sống trong một vũ trụ bốn chiều mà thời gian là chiều thứ tư. ’‘
(Stephen Hawking, Lược sử thời gian, NXB Trẻ, 2020)
Thao tác lập luận chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 26 Đọc văn bản sau:
‘‘Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em (1). Bác Siêu đã tới gần, đặt gánh phở xuống đường (2). Bác cúi xuống nhóm lại lửa, thổi vào cái ống nứa con (3). Bóng bác mênh mông ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên ngõ (4). An và Liên ngửi thấy mùi phở thơm, nhưng ở cái huyện nhỏ này, quà bác Siêu là một thứ quà xa xỉ, nhiều tiền, hai chị em không bao giờ mua được (5). Liên nhớ lại khi ở Hà Nội chị được hưởng những thức quà ngon, lạ - bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền – được đi chơi Bờ Hồ uống những cốc nước xanh đỏ. (6) Ngoài ra, kỉ niệm còn nhớ lại không rõ rệt gì, chỉ là một vùng sáng rực và lấp lánh (7). ‘‘
(Thạch Lam, Hai đứa trẻ, Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 27 Xác định thành phần biệt lập trong câu sau:
Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
Câu 28 Đọc đoạn văn sau:
Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc:
- U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi! Ngày mai con chơi với ai? Con ngủ với ai?
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
Câu văn nào trong đoạn văn trên có chứa thán từ?
Câu 29 Cho đoạn văn sau:
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: ‘‘A! Lão già tệ lắm!’‘
(Lão Hạc, Nam Cao)
Từ ‘‘này’‘ thuộc từ loại nào dưới đây?
Câu 30 Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, lô-gích, phong cách…
Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn ‘‘Chiếc thuyền ngoài xa’‘ mang đến một bài học đứng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.
Câu 31 Trong những câu sau, câu nào có từ bị dùng SAI nghĩa?
Câu 32 Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.
Câu 33 Chọn một từ mà nghĩa của tiếng ''dự'' KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.
Câu 34 Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Việt Nam nằm trong vùng ………………… nhiệt đới ẩm gió mùa nên một năm chia thành bốn mùa rõ rệt, lượng mưa và độ ẩm cao, nhiệt độ ……………… từ 22 đến 27 độ C.
Câu 35 Chọn một từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu sau:
Giá trị văn hóa tinh thần ở Tây nguyên còn được thể hiện ở những kinh nghiệm thuần dưỡng voi, ở những bài thuốc ……………. chữa bệnh, ở kỹ thuật đúc đồng để chế tạo ra đàn đá và nhạc khí Cồng Chiêng, là các nghệ nhân điêu khắc qua các tượng nhà mồ của các dân tộc.
Câu 36 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
‘‘Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt’‘
(Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bài ca dao trên sử dụng các biện pháp tu từ gì?
Câu 37 Hiện tượng điệp âm đầu trong câu thơ: ''Dưới trăng quyên đã gọi hè - Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông'' (Truyện Kiều, Nguyễn Du) có tác dụng tạo hình tượng như thế nào?
Câu 38 Nguyễn Trãi cùng cha ra làm quan dưới triều đại
Câu 39 Định nghĩa nào đúng với ''chức Phán sự'' trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ?
Câu 40 Nỗi đau khổ lớn nhất của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là
Câu 41 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
‘‘Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn.’‘
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Nội dung chủ đạo của đoạn trích trên là gì?
Câu 42 Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
‘‘Và chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh. ‘‘
(Nguyễn Khoa Điềm, Mẹ và quả, Thơ Việt Nam 1945 - 1985, NXB Văn học, 1985)
Tư tưởng của tác giả được thể hiện trong đoạn trích trên là:
Câu 43 Nghệ thuật đối trong câu thơ ‘‘Gà eo óc gáy sương năm trống - Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên. ‘‘ (Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ) có tác dụng gì?
Câu 44 Cử chỉ, hành động nào thật cảm động mà Chế Lan Viên đã nhớ đến khi nghĩ về anh du kích Tây Bắc trong bài thơ Tiếng hát con tàu?
Câu 45 Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
‘‘Dân không biết đoàn thể, không trọng công ích là bởi ba bốn trăm năm trở về đây, bọn học trò trong nước mắc ham quyền tước, ham bả vinh hoa của các triều vua mà sinh ra giả dối nịnh hót, chỉ biết có vua mà chẳng biết có dân. Bọn ấy muốn giữ túi tham mình được đầy mãi, địa vị của mình được vững mãi, bèn kiếm cách thiết pháp luật, phá tan tành đoàn thể quốc dân.’‘
(Phan Châu Trinh, Về xã hội luân lý ở nước ta, Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Theo tác giả, ‘‘pháp luật’‘ được dựng ra để làm gì?
Câu 46 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
‘‘Xã hội Việt Nam từ xưa không có cá nhân. Chỉ có đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như giọt nước trong biển cả. Cũng có những bậc kì tài xuất đầu lộ diện. Thảng hoặc họ cũng ghi hình ảnh họ trong văn thơ. Và thảng hoặc trong văn thơ họ cũng dùng đến chữ tôi để nói chuyện với người khác. Song dầu táo bạo đến đâu họ cũng không một lần nào dám dùng chữ tôi để nói chuyện với mình, hay – thì cũng thế - với tất cả mọi người. […]
Bởi vậy cho nên, khi chữ ‘‘tôi’‘, với ‘‘cái nghĩa tuyệt đối của nó’‘, xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu.’‘
Đoạn trên sử dụng chủ yếu biện pháp nghệ thuật nào?
Câu 47 Nhận xét giọng điệu trong đoạn văn sau:
‘‘Kìa như, trời còn tăm tối, thì đấng quân tử phải trổ tài. Nay đương ở buổi đầu của nền đại định, công việc vừa mới mở ra. Kỉ cương nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết, công việc ngoài biên đương phải lo toan. Dân còn nhọc mệt chưa lại sức, mà đức hóa của trẫm chưa kịp nhuần thấm khắp nơi. Trẫm nơm nớp lo lắng, ngày một ngày hai vạn việc nảy sinh. Nghĩ cho kĩ thì thấy rằng: Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình. Suy đi tính lại trong vòm trời này, cứ cái ấp mười nhà ắt phải có người trung thành tín nghĩa. Huống nay trên dải đất văn hiến rộng lớn như thế này, há trong đó lại không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?’‘ (Chiếu cầu hiền, Ngô Thì Nhậm)?
Câu 48 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
‘‘Ngay từ lúc đầu, chèo đã thực hiện chức năng kể chuyện của dân ca với các phương tiện nghệ thuật sân khấu (diễn viên, hóa trang, bài trí, múa, điệu bộ... ). Những truyện cổ tích và truyện thơ (như Tống Trân Cúc Hoa, Lưu Bình Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính, Truyện Kiều... ) được diễn lại trong chèo với những gia giảm nhất định. Chèo cũng có những sáng tác riêng (như các vở Kim Nham, Chu Mãi Thần... ). ‘‘
Đoạn văn trên sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
Câu 49 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
‘‘Chùa chỉ có một gian nằm trên một cột đá ở giữa hồ Linh Chiểu nhỏ có trồng hoa sen. Truyền thuyết kể lại rằng chùa được xây dựng theo giấc mơ của vua Lý Thái Tông (1028-1054) và gợi ý thiết kế của nhà sư Thiền Tuệ. Vào năm 1049, nhà vua đã mơ thấy được Phật bà Quan Âm ngồi trên tòa sen dắt vua lên toà. Khi tỉnh dậy, nhà vua kể chuyện đó lại với bày tôi và được sư Thiền Tuệ khuyên dựng chùa, dựng cột đá như trong chiêm bao, làm toà sen của Phật bà Quan Âm đặt trên cột như đã thấy trong mộng và cho các nhà sư đi vòng xung quanh tụng kinh cầu kéo dài sự phù hộ, vì thế chùa mang tên Diên Hựu. ‘‘
Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phép thuyết minh nào?
Câu 50 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
‘‘Đó là lí do vì sao chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa ‘‘chúng ta’‘ và ‘‘họ’‘. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.’‘
(Cô-phi An-nan, Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1–12–2003, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?