Thi thử trắc nghiệm ôn tập môn Nội khoa cơ sở online - Đề #40
Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài
Trong bệnh thoái khớp, thành phần ít bị thay đổi nhất là:
Triệu chứng khác nhau giữa thoái khớp và viêm khớp dạng thấp là:
Tổn thương sụn khớp không phù hợp với bệnh thoái khớp là:
Dấu hiệu X-quang không phù hợp với thoái khớp là:
Trong thoái khớp, đau có tính chất:
Bệnh thoái khớp, chủ yếu là điều trị:
Thuốc dùng toàn thân, không chỉ định trong thoái khớp là:
Các chỉ định điều trị nội khoa đơn thuần thông liên nhĩ không điều trị ngoại khoa bao gồm:
Các chỉ định điều trị tim mạch can thiệp (đóng dù Amplatzer) thông liên nhĩ bao gồm:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:
Theo TCYTTG năm 1990, trong các bệnh nặng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đứng vào hàng thứ:
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, số lượng yếu tố nguy cơ ký chủ là:
Tỉ lệ người hút thuốc lá gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là khoảng:
Số lượng hút thuốc lá gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là khoảng:
Tỉ lệ bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do thuốc lá là khoảng:
Số lượng yếu tố tiếp xúc gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:
Cơ chế sinh bệnh quan trọng nhất gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sự hồi phục của giới hạn lưu lượng khí là do:
Ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sự mất quân bình thông khí/tưới máu chủ yếu là do:
Các triệu chứng lâm sàng chính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm:
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:
Thông số hô hấp có độ nhạy cao để xác định sớm sự giới hạn lưu lượng khí trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:
Trong tét phục hồi phế quản, thuốc được sử dụng ưu tiên là:
Test phục hồi phế quản được dùng để phân biệt:
Theo GOLD 2005, phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gồm:
Triệu chứng sau đây gặp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn IV:
Các triệu chứng chính của đợt bộc phát cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:
Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, thường thường PEF khoảng:
Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, thường thường FEV1 khoảng:
Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng có suy hô hấp cấp, thường thường PaO2 khoảng:
Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng có suy hô hấp cấp, thường thường SaO2 khoảng:
Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, thuốc giãn phế quản được sử dụng tốt nhất là:
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn ính giai đoạn ổn định, thuốc điều trị dự phòng là:
Thuốc chống oxy hoá để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định là:
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn ính giai đoạn ổn định, thời gian sử dụng liệu pháp oxy liên tục trong 24 giờ là:
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chỉ định thở oxy khi:
Trong đợt cấp bênh phổi tắc nghẽn mạn tính, corticosteroid được sử dụng là:
Mục iêu đầu tiên của oxy liệu pháp là làm gia tăng PaO2 tối thiểu lúc nghĩ là:
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, điều trị quan trọng nhất là:
Nguyên nhân thường gặp nhất của tâm phế mạn là:
Bệnh phổi kẽ gây tâm phế mạn là:
Trong tâm phế mạn, bệnh gây giảm thông khí phế bào là:
Trong tâm phế mạn, cơ chế sinh bệnh quan trọng nhất là:
Trong tâm phế mạn, đa hồng cầu xảy ra:
Trong giai đoạn đầu tâm phế mạn, chức năng hô hấp thay đổi ở nhóm bệnh phổi hạn chế là: