Sở GDĐT Phú Thọ (Lần 1) [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học]

Thí sinh đọc kỹ đề trước khi làm bài
Cài đặt đề thi
Thời gian làm bài

Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài

Câu 1
Câu 2 Cho phản ứng: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2. Chất oxi hóa là
Câu 3 Calcium hydrogencarbonate là một trong những chất gây nên tính cứng tạm thời của nước. Công thức của hợp chất này là
Câu 4 Phát biểu nào sau đây đúng?
Câu 5 ''Dựa trên các số sóng hấp thụ đặc trưng trên phố IR có thể dự đoán.(?). trong phân tử chất nghiên cứu''. Nội dung phù hợp trong dấu “? ” là
Câu 6 Cho các polymer sau: (1) tơ tằm; (2) sợi bông; (3) tơ visco; (4) tơ capron; (5) tơ cellulose acetate. Những polymer có nguồn gốc từ cellulose là
Câu 7
Câu 8 Cách làm nào sau đây là đúng trong việc khử chua bằng vôi và bón phân đạm (urea hoặc ammonium) cho lúa?
Câu 9 Phương pháp được dùng hiện nay để tách các kim loại hoạt động hóa học mạnh là
Câu 10
Câu 11 Thủy phân hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được :
Câu 12
Câu 13
Câu 14 Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào lát cắt củ khoai tây, ta thấy tại lát cắt củ khoai tây chuyển màu
Câu 15 Phát biểu nào sau đây đúng ?
Câu 16
Câu 17 Chất nào dưới đây là một tripeptide ?
Câu 18 Chất nào sau đây là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp ?
Câu 19 Cho pin điện hóa được thiết lập bởi điện cực Zn và điện cực hydrogen (cấu tạo như hình vẽ) dung dịch Zn (aq) 1 M và dung dịch H+ (aq) 1 M có thể tích bằng nhau, sức điện động chuẩn của pin đo được là 0,76 V.
a) Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử Zn2+/Zn là 0,76 V.
b) Pin hoạt động đến khi nồng độ Zn2+ trong dung dịch là 1,1 M thì nồng độ H+ là 0,8 M.
c) Tại điện cực dương xảy ra quá trình khử ion H+ (aq) thành khí H2.
d) Phản ứng xảy ra trong pin là H2(g) + Zn2+(aq) → Zn(s) + 2H+(aq).
Câu 20 Cellulose là polymer thiên nhiên, có công thức phân tử (C6H10O5)n, được cấu tạo như sau: Cellulose được sử dụng làm vật liệu xây dựng (các loại đồ gỗ), sản xuất giấy, sợi tự nhiên và sợi nhân tạo. Cellulose cũng được sử dụng làm nguyên liệu để điều chế ethanol và cellulose trinitrate (dùng để chế tạo thuốc súng không khói).
a) Trong cellulose, mỗi đơn vị C6H10O5 có 3 nhóm -OH nên có thể viết công thức của cellulose là [C6H7O2(OH)3]n
b) Phân tử cellulose cấu tạo từ nhiều đơn vị α-glucose qua liên kết α-1,4-glycoside
c) Từ cellulose điều chế ethanol dựa vào tính chất lên men của cellulose và diễn ra 3 phản ứng hóa học.
d) Từ 1 tấn vụn gỗ điều chế được a kilogam cellulose trinitrate cần V lit dung dịch HNO3 63%. Biết vụn gỗ chứa 60% cellulose còn lại là tạp chất trơ, hiệu suất phản ứng 90%, dung dịch HNO3 có khối lượng riêng bằng 1,4 gam/mL. Tổng giá trị (a + V) là 1784. (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Câu 21
a) Công thức phân tử geraniol có dạng CnH2n-3OH.
b) Tên của geraniol là cis-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol.
c) Geraniol là alcohol thơm, đơn chức.
d) Geranyl acetate là ester được điều chế từ geraniol theo sơ đồ phản ứng sau: CH3COOH + (CH3)2C=CH-[CH2]2-C(CH3)=CH-CH2OH (H2SO4 đặc, t°) ⇋ (CH3)2C=CH-[CH2]2-C(CH3)=CH-CH2OOC-CH3 + H2O Mỗi một chai nước hoa cỡ nhỏ (size S) với kích cỡ 50,0 ml có chứa 80% về thể tích geranyl acetate. Biết khối lượng riêng của geranyl acetate là 0,916 g/mL. Để điều chế 2940000 chai nước hoa size S cần 54,96 tấn acetic acid (hiệu suất phản ứng 60%).
Câu 22 Trong công nghiệp, nhôm được điều chế bằng cách điện phân nóng chảy hỗn hợp alumina (Al2O3) và cryolite (Na3AlF6) còn gọi là quy trình Hall-Héroul: 2Al2O3(l) → 4Al(l) + 3O2(g) như hình dưới đây:
a) Nhôm kim loại được tách ra tại cathode.
b) Cryolite được thêm vào bể điện phân giúp tiết kiệm được năng lượng, giảm chi phí sản xuất.
c) Quy trình Hall-Héroult thu được nhôm tinh khiết và oxygen tinh khiết.
d) Trong quá trình điện phân, nếu đổi chiều dòng điện (anode trở thành cathode và ngược lại) thì quá trình điện phân vẫn xảy ra như trước khi đổi chiều dòng điện.
Câu 23 Tại một nhà máy, quặng bauxite được đun nóng với dung dịch NaOH 32% ở nhiệt độ 170°C – 180°C để chuyển hóa Al2O3 thành muối dễ tan theo phương trình hóa học: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O Để hòa tan hết Al2O3 có trong 1,5 tấn quặng bauxite (chứa 60% Al2O3 theo khối lượng) cần dùng bao nhiều tấn dung dịch NaOH 32%? (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).
Câu 24
Câu 25
Câu 26 Thuỷ phân không hoàn toàn pentapeptide Gly-Ala-Gly-Ala-Val thì thu được tối đa bao nhiêu dipeptide khác nhau?
Câu 27 Lactic acid hay acid sữa là hợp chất hóa học đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa, lần đầu tiên được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele. Lactic acid có công thức phân tử C3H6O3, công thức cấu tạo: CH3-CH(OH)-COOH. Khi vận động mạnh cơ thể không đủ cung cấp oxygen, thì cơ thể sẽ chuyển hóa glucose thành lactic acid từ các tế bảo để cung cấp năng lượng cho cơ thể theo phương trình sau: C6H12O6(aq) → 2C3H6O3(aq) ΔrH_298^0 = -150 kJ. Biết rằng cơ thể chỉ cung cấp 98% năng lượng từ quá trình oxi hóa glucose bằng oxygen, năng lượng còn lại nhờ vào sự chuyển hóa glucose thành lactic acid. Giả sử một người chạy bộ trong một thời gian tiêu tốn 250 kcal. Tinh khối lượng lactic acid tạo ra từ quá trình chuyển hóa đó. Biết 1 cal = 4,184 J (kết quả được làm tròn đến chữ số hàng phần mười).
Câu 28 Một nhà máy chuyên sản xuất thép (chứa 1% C theo khối lượng) với công nghệ lò luyện thép Martin. Sơ đồ phản ứng luyện thép trong lò là FexOy + C → Fe + CO2. Nguyên liệu nhà máy trên sử dụng để luyện thép gồm sắt phế liệu (chứa 50% Fe3O4; 49% Fe; 1% C theo khối lượng) và gang (chứa 4% khối lượng C còn lại là Fe). Một mẻ luyện thép cần 5 tấn gang và m tấn sắt phế liệu (hiệu suất của quá trình là 100%). Tính giá trị m. (kết quả được làm tròn đến hàng đơn vị).