Thi thử trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm online - Đề #4
Vui lòng cài đặt đề thi trước khi làm bài
Cho công thức nhũ tương sau: Créosot 33 g Lecithin 2 g Nước cất vđ 100 g Nhũ tương trên được điều chế bằng phương pháp:
Nguyên tắc thực hiện phương pháp keo ướt: Chất nhũ hóa được hòa tan trong lượng lớn ....., sau đó thêm ...... ...... vào, vừa phân tán đến khi hết ..... và tiếp tục phân tán cho đến khi nhũ tương đạt yêu cầu:
Phương pháp keo khô còn được gọi là phương pháp 4:2:1 là muốn lưu ý tỉ lệ:
Phương pháp keo khô thường được áp dụng điều chế nhũ tương khi:
Trong phương pháp trộn lẫn 2 pha sau khi đun nóng: khi tiến hành trộn lẫn 2 pha nên duy trì nhiệt độ:
Phương pháp xà phòng hóa điều chế nhũ tương có đặc điểm:
Kiểu nhũ tương phụ thuộc vào:
Nhũ tương kiểu N/D có thể dùng trong các dạng bào chế:
Yếu tố nào sau đây KHÔNG ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền của hệ phân tán:
Các hiện tượng đặc trưng của bề mặt tiếp xúc:
Các chất sau đây có thể dùng làm chất nhũ hóa, chất gây thấm cho cả 3 dạng uống, tiêm, dùng ngoài:
Phương pháp làm khô thích hợp với các sản phẩm kém bền nhiệt:
Khi trong công thức bột thuốc có chất màu, cần cho chất màu vào ở giai đoạn:
CHỌN CÂU SAI. Ưu điểm của tá dược thân nước:
CHỌN CÂU SAI. Nhược điểm của tá dược thân dầu:
CHỌN CÂU SAI. Các hình dạng của thuốc đạn gồm:
CHỌN CÂU SAI. Sự hấp thu dược chất từ thuốc đạn: Sau khi đặt vào trực tràng, viên thuốc được chảy lỏng hoặc hoà tan trong niêm dịch, dược chất được giải phóng và hấp thu vào cơ thể theo các đường sau:
CHON CÂU SAI.̣ Ưu điểm của dạng thuốc đạn:
CHỌN CÂU SAI .Yêu cầu đối vơi tá dược thuốc đặt:
Nhược điểm của bơ ca cao: